Hãng luật Anh Bằng vinh dự nằm trong top 100 thương hiệu, nhãn hiệu uy tín năm 2013. Với kinh nghiệm hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực pháp lý, trong đó có lĩnh vực tranh tụng, cùng đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, tâm huyết với nghề. Với sứ mệnh hoạt động là làm việc nghiêm túc, trách nhiệm, sáng tạo, chúng tôi cam kết luôn đưa ra các phương án, giải pháp hiệu quả để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho Quý khách hàng.
Hãng luật Anh Bằng xin tư vấn về vấn đề phân biệt hồ sơ đăng ký tăng và hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ của công ty TNHH 2 thành viên
A, Hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ gồm:
1, Thông báo tăng vốn điều lệ (do người đại diện theo pháp luật ký).
2, Quyết định bằng văn bản về việc tăng vốn điều lệ của Hội đồng thành viên (do Chủ tịch hội đồng thành viên ký). Quyết định phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
3, Bản sao biên bản họp về việc tăng vốn điều lệ của Hội đồng thành viên (có chữ ký của các thành viên dự họp). Biên bản phải ghi rõ những nội dung được thay đổi trong Điều lệ công ty.
4, Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty (trường hợp có tiếp nhận thành viên mới).
5, Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc pháp nhân còn hiệu lực của thành viên mới (trường hợp có tiếp nhận thành viên mới):
- Trường hợp cá nhân có quốc tịch Việt Nam: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
- Trường hợp cá nhân có quốc tịch nước ngoài: Hộ chiếu.
- Trường hợp thành viên mới là tổ chức:
+ Quyết định thành lập; Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
+ Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân theo khoản 5.1và 5.2 nêu trên của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng. (tham khảo nội dung ủy quyền tại Điều 48 Luật Doanh nghiệp).
(Nếu thành viên mới là tổ chức nước ngoài thì các loại giấy tờ chứng thực nêu trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự, có bản dịch sang tiếng Việt được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền)
6, Bản gốc Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
7, Mục lục hồ sơ (ghi theo thứ tự trên).
8, Bìa hồ sơ (bằng bìa giấy mỏng hoặc nylon cứng không có chữ sử dụng cho mục đích khác).
9, Tờ khai thông tin người nộp hồ sơ.
B, Hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ gồm:
1, Thông báo giảm vốn điều lệ (do người đại diện theo pháp luật ký).
2, Quyết định bằng văn bản về việc giảm vốn điều lệ của Hội đồng thành viên (do Chủ tịch hội đồng thành viên ký). Quyết định phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
3, Bản sao biên bản họp về việc giảm vốn điều lệ của Hội đồng thành viên (có chữ ký của các thành viên dự họp). Biên bản phải ghi rõ những nội dung được thay đổi trong Điều lệ công ty.
4, Báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ (đối với trường hợp giảm vốn điều lệ). Đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50%, báo cáo tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập.
5, Bản gốc Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
6, Mục lục hồ sơ (ghi theo thứ tự trên).
7, Bìa hồ sơ (bằng bìa giấy mỏng hoặc nylon cứng không có chữ sử dụng cho mục đích khác).
8- Tờ khai thông tin người nộp hồ sơ.
C, Điểm khác nhau giữa hồ sơ tăng vốn với giảm vốn:
1, Hồ sơ tăng vốn điều lệ cần giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty (trường hợp có tiếp nhận thành viên mới). Còn hồ sơ giảm vốn điều lệ lại cần Báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ (đối với trường hợp giảm vốn điều lệ). Đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50%, báo cáo tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập.
Sự khác nhau này cho thấy: việc tăng vốn điều lệ đơn giản hơn nhiều so với việc giảm vốn điều lệ. Vì việc giảm vốn điều lệ cần báo cáo tài chính 2 kỳ gần nhất, tương ứng với 2 năm tài chính.. Như vậy, công ty TNHH 2 thành viên phải hoạt động được ít nhất 2 năm thì mới được giảm vốn điều lệ, còn việc tăng có thể làm hồ sơ ngay sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Pháp luật quy định như vậy để giảm thiểu thực trạng vốn ảo của doanh nghiệp, giảm vốn điều lệ bừa bãi gây khó quản lý. Ngoài ra cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong trường hợp không thể góp đủ số vốn đã cam kết.
2, Hồ sơ tăng vốn điều lệ cần một số giấy tờ mà hồ sơ giảm vốn điều lệ không cần, đó là:
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc pháp nhân còn hiệu lực của thành viên mới (trường hợp có tiếp nhận thành viên mới):
- Trường hợp cá nhân có quốc tịch Việt Nam: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
+ Trường hợp cá nhân có quốc tịch nước ngoài: Hộ chiếu.
+ Trường hợp thành viên mới là tổ chức:
++ Quyết định thành lập; Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
++ Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân theo khoản 5.1và 5.2 nêu trên của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng. (tham khảo nội dung ủy quyền tại Điều 48 Luật Doanh nghiệp).
(Nếu thành viên mới là tổ chức nước ngoài thì các loại giấy tờ chứng thực nêu trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự, có bản dịch sang tiếng Việt được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền)
HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW
Địa chỉ: P.1503, tòa HH1, Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Dây nói: 043.7.675.594 | Fax: 37.675.594 Hotline: 0913.092.912
Email : luatsuanhbang@gmail.com
Website: http://anhbanglaw.com | http://luatsucovandoanhnghiep.vn
|