ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SA THẢI NGƯỜI LAO ĐỘNG. HOLINE TƯ VẤN: 0913 092 912 - 0982 69 29 12
Sa thải là hình thức kỷ luật nặng nhất được áp dụng đối với người lao động trong trường hợp người lao động vi phạm kỷ luật nghiêm trọng, nếu tiếp tục làm việc sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến trật tự, kỷ cương của doanh nghiệp. Đây là hình thức kỷ luật được người sử dụng lao động áp dụng đối với người lao động bằng cách đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, buộc người lao động phải nghỉ việc không phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng lao động. Vậy nên quyết định sa thải muốn hợp pháp cần tuân thủ đầy đủ các điều kiện gì? Trình tự thủ tục sa thải người lao động như thế nào? Mời Quý khách hàng và bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây, Hãng Luật Anh Bằng sẽ giúp bạn giải đáp những câu hỏi trên.
Ảnh minh họa: Nguồn Internet.
Cơ sở pháp lý:
* Bộ Luật lao động 2012;
* Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ Luật lao động.
1, Điều kiện sa thải người lao động.
Căn cứ điều 125 Bộ luật lao động 2019, áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong các trường hợp:
1, Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2, Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3, Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4, Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động”.
2, Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải.
Để việc sa thải người lao động được hợp pháp, đúng quy định của pháp luật thì bên cạnh việc áp dụng đúng các trường hợp được phép sa thải theo quy định tại Điều 126 BLLĐ 2012, việc xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải còn phải thực hiện theo đúng các nguyên tắc quy định tại khoản 1 điều 123 BLLĐ 2012:
- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
- Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
3, Trình tự, thủ thục sa thải người lao động.
Căn cứ theo Điều 123 Bộ luật lao động năm 2012, Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục xử lý sa thải lao động thực hiện như sau:
Bước 1: Gửi thông báo về việc tổ chức phiên họp xử lý kỷ luật lao động cho những người có quyền và nghĩa vụ liên quan.
NSDLĐ gửi thông báo bằng văn bản đến Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.
Bước 2: Tổ chức phiên họp xử lý kỷ luật sa thải người lao động.
Tổ chức họp xử lí kỷ luật sa thải khi có đầy đủ các thành phần nêu trên. Nếu NSDLĐ đã thông báo 3 lần bằng văn bản mà các thành phần trên vẫn không có mặt thì cuộc họp vẫn được diễn ra, trừ trường hợp không được xử lí kỉ luật tại khoản 4 điều 123 Bộ luật lao động.
Bước 3: Cuộc họp xử lý kỷ luật sa thải lao động.
Cuộc họp xử lí kỷ luật sa thải phải được lập biên bản với chữ ký các thành phần tham dự cuộc họp và người lập biên bản. Nếu một trong các thành phần tham dự không ký tên thì phải ghi rõ lí do vào văn bản.
Bước 4: Ra quyết định sa thải NLĐ.
Người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động, mà cụ thể theo quy định tại điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 3 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, đó là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã; người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sử dụng lao động sẽ có thẩm quyền trong việc ra quyết định xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải người lao động.
Quyết định sa thải người lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.
4, Về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải.
Căn cứ theo quy định tại Điều 124 Bộ luật lao động năm 2012 thì thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động được xác định tối đa không quá 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Tuy nhiên, đối với những hành vi vi phạm kỷ luật lao động mà liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, nội dung bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được xác định tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
Trường hợp người lao động sau thời gian nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc mà có sự đồng ý của người sử dụng lao động; hoặc sau thời gian bị tạm giữ, tạm giam; sau thời gian chờ kết quả điều tra, xác minh và kết luận của cơ quan có thẩm quyền mà còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động vẫn phải tiến hành việc xử lý kỷ luật lao động ngay. Trường hợp sau thời gian nêu trên mà hết thời hiệu thì vẫn được kéo dài thời hiệu nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên để người sử dụng lao động thực hiện việc xử lý kỷ luật lao động.
Trường hợp người lao động nữ có thai, sinh con đã hết thời gian thai sản, hoặc người lao động đã hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi mà hết thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động này thì vẫn được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian thai sản, hay hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật hiện nay về điều kiện, trình tự, thủ tục sa thải người lao động. Hi vọng những thông tin trên của Hãng Luật Anh Bằng cung cấp sẽ giúp ích cho Quý khách hàng và bạn đọc. Để được tư vấn nhiều hơn, Quý khách hàng có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn lao động- bảo hiểm xã hội qua Hotline tư vấn: 0982 69 29 12 (Luật sư Minh Bằng).
Rất mong nhận được sự hợp tác của khách hàng !
Trân trọng.
HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW. since 2007
VPGD: P. 905, Tòa nhà CT4-5, ngõ 6,Phố Dương Đình Nghệ, Phường Yên Hòa,
Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Dây nói: 0243.7.673.930 * 0243.7.675.594 * 0243. 7.647.459
E : luatsuanhbang@gmail.com * hangluatanhbang@gmail.com
W: anhbanglaw.com - luatsucovandoanhnghiep.vn - hangluatanhbang.vn
Hotline GĐ : 0913 092 912 - 0982 69 29 12 Luật sư Minh Bằng
|