Xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án trong một số trường hợp Đơn phương Ly Hôn.
A. Thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn.
+ Trong trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của vợ/chồng (bên bị đơn), thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”.
Theo điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này nguyên đơn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng.
Theo quy định của Điều 40 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:
1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.
+ Theo quy định tại khoản 5 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, nguyên đơn có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó nguyên đơn cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của bị đơn cho tòa án nơi người yêu cầu ly hôn nộp đơn.
B. Xác định thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn trong trường hợp bị đơn cư trú ở nước ngoài.
Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó".
Như vậy, ly hôn có yếu tố nước ngoài là việc ly hôn giữa một bên là công dân Việt Nam và một bên là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa các bên là người nước ngoài nhưng sinh sống tại Việt Nam; giữa người Việt Nam với nhau nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Theo Điều 35, Điều 37 Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16 tháng 04 năm 2003 hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình. Tại Mục 2 Khoản 2 có quy định về Ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Theo đó, Điều 2.1 Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP quy định như sau:
2.1. Đối với trường hợp công dân Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với công dân Việt Nam đã đi ra nước ngoài Khi giải quyết loại việc này, cần phân biệt như sau:
a. Đối với những trường hợp uỷ thác tư pháp không có kết quả vì lý do bị đơn sống lưu vong, không có cơ quan nào quản lý, không có địa chỉ rõ ràng nên không thể liên hệ với họ được, thì Toà án yêu cầu thân nhân của bị đơn đó gửi cho họ lời khai của nguyên đơn và báo cho họ gửi về Toà án những lời khai hoặc tài liệu cần thiết cho việc giải quyết vụ án. Sau khi có kết quả, Toà án có thể căn cứ vào những lời khai và tài liệu đó để xét xử theo thủ tục chung.
b. Trường hợp bên đương sự là bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức hoặc giấu địa chỉ nên nguyên đơn ở trong nước không thể biết địa chỉ, tin tức của họ, thì giải quyết như sau:
– Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả thân nhân của họ cũng không có địa chỉ, tin tức gì về họ), thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 45 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.
– Nếu thông qua thân nhân của họ mà biết rằng họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước, nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án, cũng như không thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Sau khi xét xử Toà án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.”
C. Trình tự giải quyết đơn phương ly hôn.
Bước 1: Đương sự nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
Bước 3: Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện/tỉnh/thành phố và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Bước 5: Tòa án mời các bên lên để tiến hành hòa giải.
Tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án, sự hợp tác của hai bên, Tòa án có thể tiến hành hòa giải một hoặc nhiều lần.
Bước 6: Nếu hòa giải không thành tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án ly hôn đơn phương.
Bước 7: Toà án ra quyết định/bản án ly hôn.
* Thời gian giải quyết.
Thời hạn chuẩn bị xét xử: Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án;
Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
* Hồ sơ khởi kiện xin ly hôn: (Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện, cổng thông tin điện tử).
- Đơn xin ly hôn (theo mẫu, viết tay hoặc đánh máy);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu, CMTND (bản sao chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực - nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực);
- Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài ( trong trường hợp bị đơn đang ở nước ngoài);
- Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
D. Chuẩn bị khởi kiện, xác minh, thu thập chứng cứ.
Việc xác minh, thu thập chứng cứ là khâu quan trọng quyết định đến phán quyết của bản án trong vụ án ly hôn. Chứng cứ chỉ có giá trị chứng minh khi đảm bảo tính hợp pháp, tính liên quan (Điều 108 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Theo quy định Điều 97 BLTTDS năm 2015 về việc xác minh, thu thập chứng cứ gồm:
Điều 97. Xác minh, thu thập chứng cứ.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện pháp sau đây:
a) Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử;
b) Thu thập vật chứng;
c) Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý;
đ) Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng;
e) Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản;
h) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong các trường hợp do Bộ luật này quy định, Tòa án có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp sau đây để thu thập tài liệu, chứng cứ:
a) Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;
b) Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng;
c) Trưng cầu giám định;
d) Định giá tài sản;
đ) Xem xét, thẩm định tại chỗ;
e) Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự;
h) Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú;
i) Các biện pháp khác theo quy định của Bộ luật này.
3. Khi tiến hành các biện pháp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, Tòa án phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
4. Trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm, Thẩm tra viên có thể tiến hành các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ quy định tại các điểm a, g và h khoản 2 Điều này.
Khi Thẩm tra viên tiến hành biện pháp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này, Tòa án phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ, Tòa án phải thông báo về tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
6. Viện kiểm sát thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm"
Trong các vụ án ly hôn việc xác minh, thu thập chứng cứ là khâu quan trọng quyết định đến phán quyết của bản án. Đây là giai đoạn khó khăn nhất trong quá trình giải quyết vụ án bởi chỉ khi thu thập chứng cứ đầy đủ, khách quan thì Tòa án mới có thể ra được phán quyết chính xác và đúng pháp luật. Vì vậy, đòi hỏi toà án giải quyết vụ án phải thận trọng khi xác minh, thu thập chứng cứ sao cho đúng trọng tâm, trọng điểm, chính xác và đầy đủ như những loại giấy tờ cần giao nộp, những biện pháp thu thập để xác định tình trạng mâu thuẫn vợ chồng (như yêu cầu các đương sự khai rõ nguyên nhân mâu thuẫn, thời gian mẫu thuẫn, ly thân, con chung, tài sản chung riêng...
Căn cứ pháp lý:
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Luật tố tụng dân sự năm 2015:
- Luật cư trú năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013;
- Nghị định 126/ 2014/ ND-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình.
- Nghị quyết 01/2003/NQ-HDTP ngày 16/04/2003 hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình.
Trên đây, là những giải đáp pháp lý cơ bản về khởi kiện, giải quyết vụ án Đơn phương xin ly hôn. Nếu có bất kỳ vấn đề bận tâm nào và hoặc cần sự trợ giúp/sử dụng dịch vụ Luật sư ly hôn, xin Quý khách vui lòng liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời. Điện thoại: 0243.7.673.930 * 0243.7.675.594 (HC) - 0913 092 912 * 0982 69 29 12 (24/7).
Trân trọng.
HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW | since 2007
VPGD: P. 905, Tòa nhà CT 4-5, ngõ 6, Phố Dương Đình Nghệ, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
Web: anhbanglaw.com | luatsucovandoanhnghiep.vn | hangluatanhbang.vn
Email: luatsuanhbang@gmail.com | hangluatanhbang@gmail.com
Điện thoại: 0243.7.645.594 - 0243.7.673.930 - Fax: 0243.7.675.594
Hotline GĐ: 0913 092 912 * 0982 69 29 12 Luật sư, ThS Minh Bằng
|