NHƯ THẾ NÀO LÀ SỐNG CHUNG NHƯ VỢ CHỒNG? TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ ?
Giao lưu, mở cửa, đời sống xã hội ngày càng phát triển, tư tưởng của mỗi người cũng thoải mái hơn trước. Việc các cặp đôi có quan hệ tình cảm với nhau và chung sống như vợ chồng với nhau ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, có những chủ thể chung sống như vợ chồng mà không thuộc trường hợp cấm nhưng có trường hợp trái quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam. Căn cứ và pháp luật hiện hành, Hãng luật Anh Bằng xin tư vấn về vấn để chung sống như vợ chồng và trách nhiệm pháp lý như sau:
Ảnh minh họa: Nguồn Internet.
1, Căn cứ pháp lý.
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Bộ luật hình sự năm 2015.
- Bộ luật dân sự năm 2015.
2, Khái niệm.
Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 định nghĩa:
"Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng".
Như vậy, Nam nữ tổ chức sống chung với nhau, coi nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn được coi là chung sống như vợ chồng. Việc chung sống này được chứng minh bằng việc họ có đời sống sinh hoạt chung, có tài sản chung, có con chung với nhau và được mọi người xung quanh thừa nhận là vợ chồng.
3, Trách nhiệm pháp lý.
Nam, nữ sống chung như vợ chồng mà không thuộc trường hợp cấm theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì không vi phạm pháp luật.
Quy định Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và Gia đình:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”
A, Xử phạt vi phạm hành chính.
Áp dụng đối với trường hợp vi phạm với mức độ ít nghiêm trọng. Với mục đích răn đe, nhắc nhở với các chủ thể vi phạm pháp luật.
Nghị định số 110/2013/NĐ-CP (Sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 67/2015/NDD-CP) về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định về chế tài xử lý với hành vi nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trái pháp luật như sau:
Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1, Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
đ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
e) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
2, Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về trực hệ.”
B, Xử lý hình sự.
Biện pháp xử lý hình sự áp dụng khi việc sống chung như vợ chồng trái pháp luật gây ra những hậu quả nghiêm trọng hơn và có đủ yếu tố cấu thành tội phạm hình sự quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) quy định về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
1, Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó".
Theo đó, trường hợp sống chung như vợ chồng làm quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn tới ly hôn hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng vẫn cố tình vi phạm thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Đối với trường hợp làm vợ, chồng và con của một hoặc hai bên tự sát hoặc có quyết định của Tòa án buộc chấm dứt việc chung sống với nhau như vợ chồng nhưng vẫn duy trì quan hệ đó thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Hành vi chung sống như vợ chồng với người khác. Nếu không thuộc trường hợp kết hôn đã nêu ở trên thì hành vi chung sống như vợ chồng với người khác cũng cấu thành tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Hành vi trên được thể hiện ở chỗ đôi nam, nữ mà một hoặc cả hai bên đang có vợ hoặc chồng nhưng lại chung sống với nhau không đăng ký kết hôn và coi nhau như vợ chồng một cách công khai (như ở chung một nhà, công khai mối quan hệ vợ chồng với hàng xóm, cha mẹ, bạn bè, có tài sản chung, con chung). Tuy nhiên thực tế về việc xác định dấu hiệu này không dễ dàng vì phần đông việc chung sống ở dạng này thường diễn ra một cách lén lút, bí mật, trừ một số trường hợp khá đặc biệt có sự đồng ý của vợ hoặc chồng cho lấy thêm vợ hoặc chồng khác.
Bài viết có tính chất tham khảo *
Quý Bạn đọc có vấn đề nào bận tâm, thắc mắc về pháp luật Hôn nhân gia đình, xin mời liên hệ với chúng tôi để được các Luật sư hàng đầu về HNGD tư vấn, trợ giúp. Đường dây nóng tiếp nhận 24/7: 0982 69 29 12 * 0913 092 912 hoặc gửi yêu cầu tới địa chỉ Email: luatsuanhbang@gmail.com - luatsucovandoanhnghiep@gmail.com
Trân trọng.
HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW | since 2007
VPGD: P. 905, Tòa nhà CT 4-5, ngõ 6, Phố Dương Đình Nghệ, Q. Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam
Web: anhbanglaw.com | luatsucovandoanhnghiep.vn | hangluatanhbang.vn
Email: luatsuanhbang@gmail.com | hangluatanhbang@gmail.com
Điện thoại: 0243.7.645.594 – 0243.7.673.930 – Fax: 0243.7.675.594
Hotline GĐ: 0913 092 912 * 0982 69 29 12 Luật sư, ThS Minh Bằng
|