HÃNG LUẬT ANH BẰNG - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ LY HÔN, ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN. HOLINE TƯ VẤN: 0913 092 912 - 0982 69 29 12
Căn cứ pháp lý:
- Luật hôn nhân gia đình 2014;
- Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015;
- Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;
- Nghị quyết số 02/2000/NĐ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật ly hôn và gia đình năm 2000.
Ảnh minh họa: Nguồn Internet.
1, Ai được quyền đơn phương ly hôn?
Hiện nay, điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương khi một bên vợ hoặc chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng hoặc vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nhưng ngược lại, vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án vẫn giải quyết cho ly hôn theo quy định.
Nếu ly hôn với một bên vợ hoặc chồng đang mắc bệnh tâm thần được coi là ly hôn với người có nhược điểm thể chất hoặc tâm thần nên không thể tham gia giải quyết ly hôn được do đó phải có người đại diện của họ tham gia giải quyết.
2, Ly hôn theo yêu cầu của một bên được giải quyết trong trường hợp nào ?
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được (căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
Theo pháp luật hiện hành là Luật hôn nhân và gia đình 2014 và BLTTDS 2015 nhưng chưa có hướng dẫn mới về căn cứ ly hôn nên Nghị quyết số 02/2000/NĐ-HĐTP vẫn dược áp dụng. Hôn nhân được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
=> Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
=> Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
3, Cách tìm chứng cứ chứng minh lý do ly hôn trong một số trường hợp.
Để có được chứng cứ chứng minh lý do ly hôn là hợp lý, xác thực thuyết phục. Nguyên đơn phải cung cấp những chứng cứ chứng minh một bên vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chúng không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được như:
- Bản xác nhận mâu thuẫn vợ chồng do ông tổ trưởng tổ dân phố hay trưởng thôn nơi bạn cư trú xác nhận.
- Bản xác nhận đã nhiều lần hòa giải ở gia đình, cơ sở nhưng vẫn không có khả năng hàn gắn.
3.1, Chứng cứ chứng minh bạo hành gia đình.
Nếu bị là bạo hành gia đình, nguyên đơn cần đưa ra chứng cứ chứng minh:
Trường hợp đã trình báo lên cơ quan công an hoặc bị xử phạt hành chính về baoh hành gia đình thì có thể cung cấp giấy xác nhận của cơ quan hoặc biên bản xử phạt hành chính.
Trường hợp bị đơn luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể chứng kiến, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần. Lúc này, nguyên đơn có thể xin xác nhận, lời khai của những người chứng kiến hành vi bạo hành gia đình của bị đơn.
Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe, tổn hại sức khỏe nghiêm trọng do hành vi bạo hành gia đình của bị đơn gây ra.
3.2, Chứng minh bị đơn không chung thủy, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.
Hôn nhân là sự liên kết trên cơ sở tự nguyện của hai bên nam nữ. Hai bên nam nữ yêu thương nhau và tự mình quyết định xác lập quan hệ hôn nhân nhằm mục đích xây dựng gia đình. Ý chí này của mỗi bên nam nữ không bị tác động bởi một bên hoặc của người thứ ba.
Tuy nhiên, về tình nghĩa vợ chồng Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:
1, Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
2, Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.”
Khi bị đơn hành vi ngoại tình, xét trên phương diện pháp lý có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Theo quy định tại Điều 182 BLHS 2015 bổ sung sửa đổi năm 2017 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng như sau:“Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm”
Để có thể áp dụng các hình thức xử phạt và căn cứ ly hôn thì cần có các căn cứ, bằng chứng chứng minh hành vi phạm. Các chứng cứ chứng minh, bao gồm:
Thứ nhất: Chứng cứ có thể là tin nhắn, hình ảnh, băng ghi âm, ghi hình… cho thấy dấu hiệu ngoại tình. Tin nhắn, hình ảnh này phải do chính chủ thể của tội phạm thực hiện và thể hiện sự thân mật vượt quá giới hạn cho phép của mối quan hệ bình thường. Những chứng cứ này phải là chứng cứ có thật, không phải do tạo dựng hay giả tạo mà có.
Thứ hai: Chứng cứ ngoại tình có thể là lời khai của những người hàng xóm xung quanh khu vực hai người đó ở, chứng minh mối quan hệ của họ được nhầm lẫn như cuộc sống chung của vợ và chồng: như việc sinh hoạt chung, có những mối quan hệ chung hoặc không ở chung nhưng thường xuyên qua lại với những lời nói, cử chỉ thân mật…
Thứ ba: chứng cứ có thể là chính lời khai của người có hành vi ngoại tình.
Thứ tư: với hành vi ngoại tình thì chứng cứ có thể là con riêng của người chồng.
4, Quyền yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ trong tố tụng.
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu khởi kiện thuộc về đương sự. Tòa án chỉ tiến hành thu thập chứng cứ khi đương sự đã áp dụng mọi biện pháp nhưng vẫn không tự thu thập được và có yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập.
Để bảo đảm cho việc thu thập chứng cứ, Điều 7 BLTTDS 2015 quy định về trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền: "Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân (sau đây gọi là Viện kiểm sát) tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát."
Mặt khác, tại khoản 2 Điều 97 và khoản 1 Điều 106 của BLTTDS 2015 cũng quy định, chỉ khi đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì mới có quyền yêu cầu Tòa án thu thập.
Đương sự yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; tài liệu, chứng cứ cần thu thập; lý do mình không tự thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần thu thập.
Nhiều nơi khi các cơ quan, tổ chức từ chối cung cấp tài liệu chứng cứ cho đương sự, nhưng không có văn bản nêu rõ lý do, chính vì vậy, quy định của BLTTDS 2015 đã giải quyết triệt để được những vấn đề trên, cụ thể, tại Điều 106 BLTTDS 2015 quy định rằng:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người có yêu cầu.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; hết thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lý do miễn nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
5, Hồ sơ làm thủ tục ly hôn
Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, bao gồm:
- Đơn yêu cầu đơn phương ly hôn
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc);
- Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của vợ, chồng (bản sao có công chứng hoặc chứng thực);
- Sổ hộ khẩu của vợ, chồng (bản sao có công chứng, chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực – nếu có yêu cầu giải quyết);
- Những giấy tờ, tài liệu có liên quan về quyền sở hữu tài sản (nếu có yêu cầu phân chia tài sản)
- Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có), với trường hợp bị đơn đang ở nước ngoài.
Trong trường hợp bạn không có đầy đủ hồ sơ giấy tờ thì có thể xin xác nhận hoặc trích lục tại UBND xã nơi có hộ khẩu.
Hình thức nộp: Có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
Bài viết có giá trị tham khảo *
Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật hiện nay về vấn đề ly hôn, cách thức và công tác thu thập tài liệu chứng cứ chứng minh. Hi vọng những thông tin trên của Hãng Luật Anh Bằng cung cấp sẽ giúp ích cho Quý khách hàng và bạn đọc. Nếu Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết, vui lòng kết nối tới tới tổng đài tư vấn qua hotline tư vấn: 0913 092 912 - 0982 69 29 12 (Luật sư Minh Bằng).
Rất mong nhận được sự hợp tác của khách hàng!
Trân trọng.
HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW. since 2007
VPGD: P. 905, Tòa nhà CT4-5, ngõ 6,Phố Dương Đình Nghệ, Phường Yên Hòa,
Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Dây nói: 0243.7.673.930 * 0243.7.675.594 * 0243. 7.647.459
E : luatsuanhbang@gmail.com * hangluatanhbang@gmail.com
W: anhbanglaw.com - luatsucovandoanhnghiep.vn - hangluatanhbang.vn
Hotline GĐ : 0913 092 912 - 0982 69 29 12 Luật sư Minh Bằng
|