BỐ MẸ CHỒNG CẮT ĐẤT CHO KHI KẾT HÔN CÓ ĐƯỢC COI LÀ TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG KHÔNG ?
Tôi có vấn đề liên quan đến chia tài sản khi ly hôn sau đây, xin luật sư tư vấn giúp với ạ ! Về đời tư nên xin không nêu tên, địa chỉ. Mong thông cảm !
A và B kết hôn năm 1985. Sau khi kết hôn, B về ở cùng bố mẹ chồng. Năm 1987, ra ăn riêng, bố mẹ chồng cắt cho 630 m2 đất sinh sống. (việc cắt đất ko lập văn bản, bằng miệng là cho hai vợ chồng ra ăn ở riêng có đất đai lập nghiệp, ko có người chứng kiến việc đó). Đất được cho thấp, thùng vũng trước kia Nhà nước đào đất để đắp đê chống lũ. A và B cùng nhau vượt lập, dựng nhà cấp 4, kinh doanh tạp hóa. Nay đã cất nhà 5 tầng kiên cố trên diện tích 1/2 đất. B từ trước đến nay ở nhà buôn bán, A thì làm về xây dựng công trình.
Năm 2018, phát sinh mâu thuẫn do B phát hiện A có quan hệ chung sống với Chị C (có con riêng). A có mua 1 căn hộ chung cư cho Chị C ở.
B phát đơn kiện ly hôn, các con đã đủ trên 18 tuổi về tài sản YC Tòa chia TS chung theo PL. A phản tố cho rằng đất là của bố mẹ A cho, ko phải TS chung.
Vậy có đúng không ạ ? Cảm ơn Luật sư !
Giải đáp:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến HÃNG LUẬT ANH BẰNG. Với thắc mắc của bạn, HÃNG LUẬT ANH BẰNG xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Vấn đề chia tài sản và quyền nuôi con luôn là hai vấn đề quan trọng cần được giải quyết. Sẽ rất dễ dàng, tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí nếu các bên có thể tự thỏa thuận được với nhau để giải quyết các vấn đề này. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được có quyền yêu cầu tòa án đứng ra giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về con chung:
Các con của anh chị đã đủ 18 tuổi nên có quyền tự quyết là ở với Bố, mẹ hay một mình.
Về tài sản chung:
Theo đó, về vấn đề chia tài sản sẽ được phân chia theo quy định tại điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“2, Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Điều 33,43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc xác định tài sản chung và tài sản riêng như sau:
“Điều 43: Tài sản riêng của vợ, chồng.
1, Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2, Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1, Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2, Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3, Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Theo các quy định trên trước tiên, khi chia tài sản thì tài sản riêng sẽ được giữ nguyên thuộc quyền sở hữu (nếu có chứng cứ chứng minh); còn tài sản chung của 2 vợ chồng sẽ được chia đôi. Tuy nhiên tòa án vẫn sẽ dựa vào các yếu tố như hoàn cảnh của các bên, công sức đóng góp của các bên vào tài sản chung đó, bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên, lỗi của các bên. Thì công sức đóng góp của các bên ở đây là 1 vấn đề phức tạp, do đó cần đánh giá 1 cách khách quan, toàn diện từ nguồn gốc hình thành tài sản cho đến việc duy trì, phát triển tài sản đó.
Với những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi có thể nhận thấy rằng nhà đất, căn hộ chung cư ở đây hoàn toàn là tài sản chung của 2 vợ chồng. Vì thứ nhất phần đất ở đây là tài sản bố mẹ cho khi 2 vợ chồng đã kết hôn, không chỉ đích cho 1 mình A hay B và cũng không có văn bản thỏa thuận cho rằng tài sản này thuộc về riêng của ai. Thứ hai, trong quá trình chung sống A và B cùng nhau vượt lập, dựng nhà cấp 4, kinh doanh tạp hóa, nay đã cất nhà 5 tầng kiên cố trên diện tích 1/2 đất. Thứ ba, căn hộ chung cư là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Có thể thấy rằng cả 2 vợ chồng cũng đều có công sức đóng góp để vượt lấp, nâng cao giá trị của tài sản.
Nếu không tự thỏa thuận được, khi giải quyết có thể Tòa án sẽ chia cho bạn phần tài sản có ngôi nhà 5 tầng vì đây là nơi duy nhất bạn sinh sống, nuôi dậy con cái trưởng thành và kinh doanh buôn bán phục vụ cuộc sống gia đình.
Trên đây là những phân tích, tư vấn của hãng luật Anh Bằng về trường hợp của bạn. Nếu cần tư vấn, trợ giúp và/hoặc sử dụng dịch vụ Luật sư Bảo vệ quyền lợi về tìa sản khi ly hôn xin mời liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, trợ giúp. Đường dây nóng Luật sư tư vấn pháp luật: 0243.7.675.594 - 0243.7.673.930 (HC); 0913 092 912 - 0982 69 29 12 Ls Minh Bằng (24/7).
Trân trọng.
HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW | since 2007
VPGD: P. 905, Tòa nhà CT 4-5, ngõ 6, Phố Dương Đình Nghệ, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Web: anhbanglaw.com | luatsucovandoanhnghiep.vn | hangluatanhbang.vn
Email: luatsuanhbang@gmail.com | hangluatanhbang@gmail.com
Điện thoại: 0243.7.645.594 – 0243.7.673.930 – Fax: 0243.7.675.594
Hotline GĐ: 0913 092 912 * 0982 69 29 12 Luật sư, ThS Minh Bằng
|