Hãng luật Anh Bằng | Anh Bang Law chúng tôi là một hãng luật với nhiều năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực tư vấn luật đất đai, doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, hôn nhân gia đình, tranh tụng,… với đội ngũ luật sư giỏi, nổi tiếng, giàu kinh nghiệm thuộc đoàn luật sư Hà Nội hân hạnh được phục vụ quý khách hàng trong tất cả các lĩnh vực tư vấn về luật.
Trong bài viết này, chúng tôi xin hướng dẫn quý khách hàng các thủ tục, giấy tờ cần thiết để làm thủ tục xin cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất,…
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN:
Bước 1: Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:
+ Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ( Mẫu số 04/ĐK).
+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ – CP.
+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại các điều 31, 32, 33, và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ –CP
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng).
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất.
+ Tờ khai lệ phí trước bạ
+ Tờ khai tiền sử dụng đất.
Bước 2: Người sử dụng nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã ( hoặc Văn phòng đăng ký đất đai).
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thực hiện những công việc sau:
+ Thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản đồ địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có) nếu chưa có bản đồ địa chính.
+ Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; nếu không có giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014 thì xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng và tình trạng tránh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. Nếu đăng ký tài sẩn gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản so với nội dung kê khai; nếu không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33, 34 Nghị dịnh 43 thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản, thời điểm tạo lập tài sản, giấy phép xây dựng (thuộc trường hợp pháp luật quy định), sự phù hợp với quy hoạch, xác nhận sơ đồ nhà.
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời gian 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản án về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Thời gian thực hiện không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của Ủy ban nhân dân xã).
Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ sang Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những công việc sau:
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
+ Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
+ Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ - CP này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
+ Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và môi trường.
Sau khi nhận hồ sơ từ Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau:
+ Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Bước 5: Cơ quan Tài nguyên và môi trường chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai
Sau khi nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những công việc sau:
+ Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp
+ Gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trân trọng:
Điện thoại tiếp nhận yêu cầu tư vấn: 0913 092 912 - 0982 69 29 12 Ls Bằng.
|